Hướng dẫn kỹ thuật gieo cấy giống lúa ĐT100



Giống lúa thuần đã được Bộ NN&PTNT công nhận Công ty CP Giống cây trồng – Vật nuôi Thừa Thiên Huế là đơn vị được nhượng quyền sản xuất và kinh doanh tại khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

I. Nguồn gốc:
Giống lúa thuần đã được Bộ NN&PTNT công nhận Công ty CP Giống cây trồng – Vật nuôi Thừa Thiên Huế là đơn vị được nhượng quyền sản xuất và kinh doanh tại khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
II. Đặc điểm giống: Là giống cảm ôn gieo cấy được cả 2 vụ.
Thời gian sinh trưởng tại khu vực Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân: 115 – 120 ngày; Vụ Hè Thu: 95 ngày.
Chiều cao cây 100 – 105cm, khóm gọn, đẻ nhánh khá, lá thẳng đứng, chịu nắng nóng tốt.
Năng suất trung bình đạt 70 – 75 tạ/ha, thâm canh tốt đạt trên 80 tạ/ha. Hạt to dài, màu vàng sáng, P1000 hạt: 23 – 24g. Chất lượng cơm mềm dẻo, ngon, vị đậm, có mùi thơm, ăn nguội vẫn mềm dẻo.
Chống đổ khá, chịu thâm canh cao, chống chịu với điều kiện ngoại cảnh và sâu bệnh khá.
III. Kỹ thuật canh tác:
1. Đất: có thể gieo trồng trên nhiều chân đất khác nhau, thích hợp nhất trên chân đất tốt, sâu trũng.
2. Thời vụ: Theo hướng dẫn của Ngành Nông nghiệp địa phương.
3. Lượng giống gieo: 80 – 100 kg/ha
4. Kỹ thuật ngâm ủ:
Cách ngâm giống: Trước khi ngâm ủ phải đãi sạch những hạt lép, lửng, ngâm bằng nước sạch. Thời gian ngâm: 36 – 48 giờ, cứ 8 – 10 giờ thay nước rửa chua 1 lần. Khi hạt giống đã no nước cần đãi sạch, rửa chua để ráo nước mới đem ủ.
Cách ủ giống: Đảm bảo nhiệt độ đống lúa 30 – 32oC, nếu thấy hạt khô thì tưới thêm nước và đảo đều. Trời rét cần ủ kín. Khi hạt giống đã nứt nanh, phải nhanh chóng đảo nhẹ, rải mỏng để hạ nhiệt độ, không để quá nóng, không làm lạnh đột ngột. Tùy theo mùa vụ và thời tiết để điều khiển độ dài mầm và rễ cho thích hợp để đem gieo.
Chú ý: Không được dùng cả bao đựng lúa giống để ngâm; không ủ giống ngoài nắng, không dùng bao kín để ủ giống.
5. Phân bón và cách bón: Lượng phân bón cho 1 ha
Đây là giống lúa chịu thâm canh cao. Để đạt năng suất cao cần bón phân cân đối. Tùy đất đai của từng vùng, tình hình sinh trưởng của cây lúa, để điều chỉnh lượng phân bón và thời điểm bón cho thích hợp.
5.1. Đối với phân hỗn hợp NPK kết hợp với phân đơn:
Phân hữu cơ sinh học: 400 – 500kg; NPK(16.16.8): 500kg; Urê: 80 – 100kg; Kali: 100 – 120kg; Vôi: 400kg.
Cách bón: Vôi bón trước cày vỡ hoặc trước khi gieo cấy 10 ngày
Bón lót: Trước làm đất lần cuối: toàn bộ phân hữu cơ +140kg NPK
Thúc 1: Bón khi cây lúa được 3 lá: 200kg NPK + 40kg
Thúc 2: Sau thúc 112 – 15 ngày:160kg NPK
Thúc đòng: Trước trổ 18 – 20 ngày: 40 – 60kg Urê + 100 – 120kg Kali
5.2. Đối với phân đơn:
Phân  hữu cơ sinh học: 400 – 500kg, Urê: 240 – 260kg, Lân: 400 – 500kg, Kali: 160 kg, Vôi: 400kg.
Cách bón: Vôi bón trước cày vỡ hoặc trước khi gieo cấy 10 ngày
Bón lót: Trước làm đất lần cuối: toàn bộ phân hữu cơ + Lân + 40kg Urê
Thúc 1: Khi cây lúa 3 lá: 100 – 120kg Urê + 40kg Kali
Thúc 2: Sau thúc 1: 12 – 15 ngày: 60kg Urê + 20kg Kali
Thúc đòng: Trước trổ 18 – 20 ngày: 40kg Urê + 100kg Kali
Chú ý: Tùy theo sinh trưởng của cây lúa, chân đất để xác định lượng phân bón và thời điểm bón cho phù hợp. Để đạt năng suất cao cần phải bón phân cân đối, bón thúc sớm tập trung.
6. Chăm sóc:
Tỉa dặm: Ruộng sạ cần tỉa dặm vào thời kỳ đạt 3 lá thật để bảo đảm độ đồng đều trên ruộng.
Tưới nước: Điều tiết nước hợp lý theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa.
7. Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra các loại sâu bệnh, phát hiện sớm để phòng trừ kịp thời theo hướng dẫn của chi cục BVTV của địa phương.

​​​​​​​


Tin tức liên quan khác